Theo thông tư này, chi phí để xem bản đồ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ở các cấp được quy định như sau:
Cấp huyện: 1 triệu đồng cho mỗi mảnh bản đồ.
Cấp tỉnh: 2 triệu đồng.
Mảnh bản đồ vùng kinh tế - xã hội hoặc quốc gia: 4 triệu đồng.
Các mức phí trên áp dụng cho mảnh bản đồ dưới dạng số Vector, một loại cấu trúc dữ liệu đồ họa kỹ thuật số có thể mở rộng và biến đổi vô hạn.
Nếu bản đồ ở dạng ảnh Raster (geoPDF, PDF, geoTIFF, TIFF, EPS, ECW, JPG), chi phí sẽ bằng 50% so với bản đồ Vector cùng tỷ lệ.
Đối với bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, người dân cần đóng 1 triệu đồng. Trong khi đó, phí xem bảng giá đất hàng năm là 8.200 đồng cho 5 trang đầu tiên, và từ trang thứ 6 trở đi, mức phí là 900 đồng/trang.
Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, hoặc Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương yêu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai cho mục đích quốc phòng, an ninh theo Luật Quốc phòng, mức phí sẽ được giảm còn 60% so với mức phí thông thường.
Đối tượng được miễn, giảm phí, lệ phí bao gồm trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và một số đối tượng đặc biệt khác theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp hoặc phòng, chống thiên tai.
Cuối cùng, các tổ chức thu phí được giữ lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ và thu phí. Tuy nhiên, nếu tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không được phép sử dụng nguồn thu này cho chi phí hoạt động, toàn bộ số tiền thu phí sẽ phải nộp vào ngân sách nhà nước, theo quy định tại Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28/11/2023 của Chính phủ.